fed tiep tuc giu nguyen lai suat

fed tiếp tục giữ nguyên lãi suất

Fed đã quyết định giữ nguyên lãi suất sau phiên họp chính sách kéo dài 2 ngày. Mức lãi tham chiếu tại Mỹ hiện trong khoảng 5,25 - 5,5%, là mức cao nhất trong vòng 23 năm qua.
chinh phu yeu cau sua doi hoac thay the nghi dinh ve quan ly hoat dong thi truong vang

chính phủ yêu cầu sửa đổi hoặc thay thế nghị định về quản lý hoạt động thị trường vàng

Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương rà soát, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động thị trường vàng để phát triển thị trường vàng ổn định, lành mạnh, minh bạch, hiệu quả, bền vững, không để tình trạng vàng hóa nền kinh tế.
thu tuong yeu cau ngan hang cung cap goi tin dung nha o xa hoi den 15 nam

thủ tướng yêu cầu ngân hàng cung cấp gói tín dụng nhà ở xã hội đến 15 năm

Trong Công điện số 32/CĐ-TTg ngày 5/4/2024 gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024, Thủ tướng vừa yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nghiên cứu ngay việc xây dựng, cung cấp gói tín dụng nhà ở xã hội thời hạn 15 năm với mức lãi suất thấp.
lai suat lien ngan hang tang sat muc tran lai suat 5

lãi suất liên ngân hàng tăng sát mức trần lãi suất 5%

Tính đến ngày 5/4, lãi suất cho vay qua đêm đã lên tới 4,59%/năm, gần sát mức trần lãi suất 5% theo quy định của NHNN. Đây là mức lãi suất cao nhất của thị trường liên ngân hàng kể từ tháng 5/2023 đến nay.
them mot nha bang trong nhom big4 ha lai suat

thêm một nhà băng trong nhóm big4 hạ lãi suất

Sau Agribank, BIDV vừa đồng loạt giảm lãi suất huy động 0,1 – 0,3%/năm tại tất cả kỳ hạn gửi. Hiện mức lãi suất huy động ở nhóm Big4 đều được điều chỉnh xuống dưới 5%/năm.
sau 17 nam boj tang lai suat tu muc 01 len khoang 0

sau 17 năm boj tăng lãi suất từ mức 01% lên khoảng 0%

Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) hôm thứ Ba (19/3) đã tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2007 (sau 17 năm) chấm dứt chế độ lãi suất âm duy nhất trên thế giới trước những dấu hiệu ban đầu về mức tăng lương mạnh mẽ trong năm nay.
lai suat tiet kiem cua mot ong lon nhom big 4 giam soc

lãi suất tiết kiệm của một ông lớn nhóm big 4 giảm sốc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) vừa công bố biểu lãi suất huy động với các kỳ hạn đều được điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất. Ở kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng chỉ còn 1,9%/năm... đây là mức lãi suất thấp nhất trong nhóm big 4 ngân hàng.
ngan hang bi rut tien hang loat co the duoc cho vay dac biet voi lai suat 0

ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được cho vay đặc biệt với lãi suất 0%

Đó là đề nghị của Ngân hàng Nhà nước tại dự thảo Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đang lấy ý kiến của nhân dân. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt.
nhnn day manh tin dung tiep tuc giam lai suat nam 2024

nhnn đẩy mạnh tín dụng tiếp tục giảm lãi suất năm 2024

Sáng 20/2/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn ngành về đẩy mạnh tín dụng ngân hàng năm 2024. NHNN có những chỉ đạo quyết liệt, định hướng mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống trong năm khoảng 15%.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 08:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,647.49
05/05 | NYSE 421.83 (1.1%)
S&P 500 5,121.67
05/05 | NYSE 57.47 (1.13%)
FTSE 100 8,213.49
05/05 | London 41.34 (0.51%)
DAX 18,007.25
05/05 | Xetra 101.67 (0.57%)
CAC 40 7,957.57
05/05 | Euronext Paris 42.92 (0.54%)
Hang Seng 18,475.92
05/05 | Hong Kong 268.79 (1.48%)
Nikkei 225 38,236.07
05/05 | Tokyo -37.98 (-0.1%)
Shanghai 3,104.82
05/05 | Shanghai -8.22 (-0.26%)
Cập nhật: 05-05-2024 08:00

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 08:00